Phẫu thuật bắc cầu chủ vành là gì? Các công bố khoa học

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là thủ thuật tim hở giúp tái lập dòng máu nuôi tim bằng cách tạo đường đi mới vượt qua chỗ mạch vành bị tắc. Thủ thuật sử dụng đoạn mạch ghép tự thân như động mạch ngực hoặc tĩnh mạch chân để nối từ động mạch chủ đến phía sau vùng mạch bị hẹp.

Định nghĩa phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG)

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (Coronary Artery Bypass Grafting – CABG) là một loại phẫu thuật tim hở nhằm điều trị bệnh động mạch vành – tình trạng mà trong đó các động mạch cung cấp máu giàu oxy cho tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa. Mục tiêu của CABG là tạo ra đường dẫn máu thay thế để phục hồi lưu lượng máu đến cơ tim, giảm triệu chứng đau thắt ngực và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim.

Thủ thuật này sử dụng các đoạn mạch máu tự thân (ghép) để bắc cầu qua phần động mạch vành bị tắc. Mạch ghép có thể là động mạch ngực trong, tĩnh mạch hiển lớn từ chân, hoặc động mạch quay. Các mạch này được nối từ động mạch chủ hoặc động mạch lớn đến phần động mạch vành nằm sau vị trí tắc nghẽn.

CABG được chỉ định cho các bệnh nhân có bệnh lý mạch vành nặng, đặc biệt là tổn thương nhiều nhánh, thân chung trái, hoặc bệnh nhân kèm đái tháo đường, và được xem là điều trị tiêu chuẩn khi can thiệp mạch vành qua da không hiệu quả. Thủ thuật được chứng minh làm giảm tử vong tim mạch ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao. Xem chi tiết tại American Heart Association.

Sinh lý bệnh và chỉ định phẫu thuật

Bệnh động mạch vành xảy ra do sự tích tụ của cholesterol và các chất khác trong lòng mạch, tạo thành mảng xơ vữa gây hẹp hoặc tắc động mạch vành. Hẹp lòng mạch dẫn đến giảm cung cấp máu cho cơ tim, đặc biệt khi tăng nhu cầu oxy, gây ra cơn đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định. Trong trường hợp tắc hoàn toàn, bệnh nhân có thể bị nhồi máu cơ tim cấp.

Phẫu thuật CABG nhằm tái lập dòng máu nuôi cơ tim bằng cách vượt qua các đoạn mạch bị hẹp. Chỉ định CABG phụ thuộc vào mức độ hẹp, số lượng nhánh mạch vành bị tổn thương và chức năng tim. Những trường hợp được khuyến cáo phẫu thuật thay vì can thiệp qua da bao gồm:

  • Tổn thương ≥2 nhánh chính của động mạch vành, đặc biệt khi có tổn thương thân chung trái (left main coronary artery).
  • Chức năng thất trái suy giảm (EF < 40%) kèm hẹp mạch vành.
  • Không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc đã thất bại sau can thiệp stent.
  • Bệnh nhân có đái tháo đường type 2 và hẹp nhiều nhánh.

Chẩn đoán xác định thông qua chụp mạch vành (coronary angiography), cho thấy mức độ và vị trí hẹp. Quyết định phẫu thuật được đưa ra bởi hội đồng tim mạch gồm bác sĩ nội tim mạch, can thiệp và phẫu thuật viên lồng ngực.

Kỹ thuật mổ và các loại cầu nối

Phẫu thuật CABG thường được thực hiện dưới gây mê toàn thân với sự hỗ trợ của máy tuần hoàn ngoài cơ thể (cardiopulmonary bypass – CPB), giúp duy trì tưới máu cho các cơ quan trong khi tim được dừng lại để thao tác. Một số trung tâm cũng thực hiện CABG không cần máy tim phổi nhân tạo (off-pump CABG) để giảm biến chứng do tuần hoàn ngoài cơ thể.

Các loại mạch máu thường dùng làm cầu nối:

  • Động mạch ngực trong (LIMA – Left Internal Mammary Artery): Được ưu tiên vì khả năng thông mạch tốt nhất, đặc biệt khi nối vào động mạch liên thất trước (LAD).
  • Tĩnh mạch hiển (SVG – Saphenous Vein Graft): Dễ lấy nhưng tỷ lệ hẹp lại sau 5 năm cao hơn.
  • Động mạch quay (Radial Artery): Có tính kháng hẹp cao hơn tĩnh mạch, thường dùng nếu LIMA không đủ.

Tùy vào số lượng nhánh mạch bị hẹp, phẫu thuật viên có thể tạo từ 1 đến 4 cầu nối. Việc lựa chọn mạch ghép phù hợp, cũng như vị trí nối chính xác, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dài hạn của phẫu thuật. Bệnh nhân sau mổ có thể được ghép lại xương ức bằng thép không gỉ và chăm sóc hậu phẫu tại ICU trong 24–72 giờ.

So sánh CABG với can thiệp mạch vành qua da (PCI)

CABG và PCI là hai phương pháp tái tưới máu cơ tim chính trong điều trị bệnh mạch vành. Trong khi PCI ít xâm lấn hơn, thường chỉ cần 1–2 ngày nằm viện, thì CABG là phẫu thuật lớn, nhưng có hiệu quả tốt hơn trong trường hợp tổn thương nhiều nhánh hoặc tổn thương phức tạp.

Các nghiên cứu như SYNTAX và FREEDOM cho thấy CABG vượt trội hơn PCI ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có tổn thương đa nhánh, với tỷ lệ tái can thiệp và tử vong tim mạch thấp hơn sau 5 năm theo dõi.

So sánh đặc điểm:

Tiêu chí CABG PCI (Stent)
Tổn thương nhiều nhánh Hiệu quả vượt trội Hiệu quả hạn chế
Thời gian nằm viện 7–10 ngày 1–2 ngày
Biến chứng sớm Nguy cơ nhiễm trùng, suy tim Ít biến chứng nội khoa
Khả năng tái hẹp Thấp với mạch ghép động mạch Cao hơn, nhất là với tổn thương dài
Chi phí Cao ban đầu, hiệu quả dài hạn Thấp hơn, có thể cần can thiệp lại

Lựa chọn giữa CABG và PCI cần cá thể hóa theo từng bệnh nhân, dựa trên thang điểm SYNTAX, chức năng tim, nguy cơ phẫu thuật và điều kiện kinh tế. Quyết định thường được đưa ra sau khi hội chẩn liên chuyên khoa (Heart Team).

Biến chứng sau mổ và chăm sóc hậu phẫu

Phẫu thuật CABG mang lại nhiều lợi ích lâu dài, tuy nhiên không tránh khỏi các biến chứng trong và sau mổ. Các biến chứng này có thể liên quan đến phẫu thuật, gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể hoặc bệnh lý nền của bệnh nhân.

Một số biến chứng thường gặp bao gồm:

  • Nhiễm trùng vết mổ: Đặc biệt tại xương ức, nguy cơ cao hơn ở người đái tháo đường hoặc béo phì.
  • Loạn nhịp tim: Thường gặp nhất là rung nhĩ sau mổ, ảnh hưởng 20–40% bệnh nhân.
  • Suy thận cấp: Do hạ huyết áp trong mổ hoặc do thuốc cản quang sử dụng trước đó.
  • Đột quỵ: Nguy cơ nhỏ nhưng tăng ở người lớn tuổi, có tiền sử tai biến mạch máu não.

Sau mổ, bệnh nhân được chăm sóc tại phòng hồi sức tim mạch (CVICU) để theo dõi huyết động, điện giải, dẫn lưu ngực, ECG liên tục và hỗ trợ hô hấp. Chăm sóc vết mổ, kiểm soát đau và vận động sớm giúp phòng ngừa biến chứng huyết khối và viêm phổi.

Tiên lượng và tỷ lệ sống còn

Tiên lượng sau CABG phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ tuổi, chức năng thất trái (EF), số lượng nhánh mạch tổn thương, loại mạch ghép sử dụng và tình trạng bệnh lý nền như đái tháo đường, suy thận mạn, COPD. Theo dữ liệu từ NCBI, tỷ lệ sống sau 10 năm ở bệnh nhân sử dụng LIMA ghép vào LAD có thể lên tới 90%.

Bảng minh họa các yếu tố tiên lượng:

Yếu tố Ảnh hưởng đến tiên lượng
Tuổi ≥ 75 Tăng nguy cơ tử vong sớm và biến chứng sau mổ
EF < 35% Liên quan đến nguy cơ suy tim sau mổ
Đái tháo đường Tăng nguy cơ nhiễm trùng và tái hẹp mạch
Sử dụng LIMA Hiệu quả thông mạch và sống còn dài hạn tốt hơn

Ngoài ra, kết quả CABG còn phụ thuộc vào tuân thủ điều trị hậu phẫu, bao gồm thuốc, tái khám định kỳ và thay đổi lối sống bền vững.

Ứng dụng công nghệ và robot trong CABG

Cùng với tiến bộ kỹ thuật, các trung tâm tim mạch hiện đại đã áp dụng phẫu thuật CABG ít xâm lấn và sử dụng robot hỗ trợ. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ (MICS – Minimally Invasive Cardiac Surgery) giúp rút ngắn thời gian hồi phục, giảm đau và cải thiện thẩm mỹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả lâm sàng.

Robot Da Vinci là hệ thống phẫu thuật phổ biến, cho phép thao tác chính xác qua các lỗ nhỏ dưới 2 cm, với hình ảnh phóng đại 3D. Ứng dụng chính trong CABG là lấy LIMA và nối động mạch đơn nhánh, đặc biệt trong kỹ thuật MIDCAB (Minimally Invasive Direct CABG).

Lợi ích của công nghệ mới:

  • Giảm chảy máu và nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
  • Giảm thời gian nằm viện và chi phí dài hạn.
  • Tăng khả năng phục hồi chức năng tim sớm.

Dù vậy, chi phí đầu tư cao, thời gian huấn luyện lâu và chỉ định giới hạn vẫn là rào cản khiến phương pháp này chưa phổ biến rộng rãi ở các cơ sở y tế tại Việt Nam.

Vai trò của thay đổi lối sống và thuốc sau CABG

Sau phẫu thuật CABG, việc duy trì kết quả phụ thuộc rất lớn vào tuân thủ điều trị nội khoa và thay đổi lối sống. Bệnh nhân cần sử dụng các thuốc sau đây theo đúng chỉ định:

  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Aspirin (suốt đời), clopidogrel (nếu có stent).
  • Statin: Giảm LDL-C < 1.4 mmol/L để ổn định mảng xơ vữa.
  • Chẹn beta: Hạ huyết áp, giảm tiêu thụ oxy cơ tim.
  • Ức chế men chuyển / chẹn thụ thể: Bảo vệ chức năng tim và thận.

Thay đổi lối sống nên được áp dụng đồng bộ:

  • Ngưng hút thuốc lá hoàn toàn.
  • Duy trì chế độ ăn ít béo bão hòa, giàu rau xanh, cá béo, trái cây.
  • Tập thể dục nhịp điệu 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
  • Kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp.

Tham gia chương trình phục hồi chức năng tim mạch có hướng dẫn giúp cải thiện thể chất, giảm tái nhập viện và cải thiện chất lượng cuộc sống sau CABG.

Tài liệu tham khảo

  1. American Heart Association. CABG Surgery Overview.
  2. National Institutes of Health. Long-Term Outcomes After CABG.
  3. Society of Thoracic Surgeons. STS Patient Info on CABG.
  4. European Society of Cardiology. ESC Guidelines on Myocardial Revascularization.
  5. Cleveland Clinic. CABG Procedure Details.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật bắc cầu chủ vành:

Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2019
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong chẩn đoán suy tim cấp sau phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích trên 107 bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2014. Kết quả: 71% số bệnh nhân có điểm EuroScore > 5. Có 25 bệnh nhân suy tim cấp sa...... hiện toàn bộ
#NT-proBNP #suy tim cấp #phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân hẹp ba thân động mạch vành tại trung tâm tim mạch bệnh viện E
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Trong thời gian từ tháng 2/2010 đến 12/2014 có 93 bệnh nhân đƣợc phẫu thuật. Tuổi trung bình 65,34 ± 7,65 (44 - 83), nữ chiếm 22,66%. Phƣơng pháp mổ bắc cầu chủ vành kinh điển với tuần hoàn ngoài cơ thể, cặp động mạch chủ làm ngừng tim, bảo vệ cơ tim bằng dung dịch máu ấm. Khám lại, đánh giá kết quả trung hạn dựa trên triệu chứng lâm sàng, siêu âm tim qua thành ngực, chụp kiểm tra cầu nối bằng chụ...... hiện toàn bộ
Kết quả sớm phẫu thuật bắc cầu chủ vành cấp cứu tại bệnh viện Tim Hà nội
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2021
  71 trường hợp được phẫu thuật bắc cầu chủ vành cấp cứu tại Bệnh viện Tim Hà nội từ 1/2017 đến 12/2019. Tuổi trung bình 68,7 ± 9,3 (trẻ nhất là 38 tuổi, lớn nhất là 86 tuổi). Nam giới chiếm 66,2%. Euroscore II trung bình là 15,7%. Chỉ định mổ do thiếu máu cơ tim tiến triển mà không can thiệp được chiếm 60,6%, sốc tim do NMCT cấp chiếm 23,9%, các tai biến liên quan đến can thiệp chiếm 7,1%, ...... hiện toàn bộ
Đánh giá kết quả bóc nội mạc động mạch vành phối hợp trong phẫu thuật bắc cầu chủ vành
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Nghiên cứu mô tả, 24 bệnh nhân hẹp 3 thân mạch vành được phẫu thuật bắc cầu phối hợp bóc nội mạc mạch vành trong thời gian từ 2011 – 2014, thời gian theo dõi trung bình 51,2 ± 13,7 tháng. 24 bệnh nhân ( nam: 20 nữ: 4), tuổi trung bình 63, 8 (52 – 81 tuổi), bệnh nhân được bắc tối thiểu 3 cầu nối vào 3 thân mạch vành (số cầu nối trung bình 4,3±0,7). Động mạch vành bóc nội mạc: liên thất trước 24,1%,...... hiện toàn bộ
Đánh giá tiên lượng của người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được phẫu thuật bắc cầu chủ vành
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tiên lượng ngắn hạn của người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu quan sát trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được phẫu thuật bắc cầu chủ vành tại Viện Tim từ 1/11/2017 đến 31/12/2020. Biến cố kết cục chính là tử vong trong bệnh việ...... hiện toàn bộ
#Nhồi máu cơ tim #Phẫu thuật bắc cầu chủ vành
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục Tiêu: Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm tim trước và sau phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở bệnh nhân đái tháo đường type2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mổ tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được phẫu thuật bắc cầu chủ vành đơn thuần từ 8/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình 66±8,73; tỷ lệ nam/nữ là 2,83/1; 43,5% bệnh nhân hút ...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật bắc cầu chủ vành #đái tháo đường #chức năng thất trái
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH Ở BỆNH NHÂN TỪ 75 TUỔI TRỞ LÊN TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
63 bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên được phẫu thuật bắc cầu chủ vành (BCCV) tại bệnh viện Tim Hà Nội trong giai đoạn 2019-2020. Tuổi trung bình 78,13 ± 3,42 tuổi (lớn nhất 88 tuổi). Nam giới chiếm 73,1%. Euroscore II trung bình là 6,36%. 38,1% có triệu chứng đau ngực nặng, 20,6% có EF < 40%. Số cầu nối trung bình là 3,38, trong đó cầu nối bằng động mạch trung bình 1,41. Tỉ lệ tử vong sớm là 4,7%. T...... hiện toàn bộ
So sánh hiệu quả Ketofol và Etomidate trong khởi mê bệnh nhân suy giảm chức năng thất trái được phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - Tập 43 - Trang 47 - 57 - 2023
Khởi mê là giai đoạn có nhiều biến động về huyết động, làm mất cân bằng giữa nhu cầu và cung cấp oxy cơ tim, gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim trên những BN đã có tổn thương mạch vành và suy giảm chức năng tâm thu thất trái. Chính vì vậy, duy trì ổn định huyết động trong quá trình khởi mê là cực kỳ quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả sự thay đổi một số giá trị huyết động và đánh giá chất...... hiện toàn bộ
#ketofol #etomidate #ketamine #rối loạn chức năng thất trái
Early outcomes of coronary artery bypass surgery in patients with chronic coronary artery disease at Thu Duc City Hospital in the period 2018 - 2023
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang - 2025
Mục tiêu: Mô tả kết quả sớm bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và trong phẫu thuật, các kết quả hậu phẫu, biến chứng chung và tử vong sớm trong viện. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức giai đoạn 2018 - 2023. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca không đối chứng. Kết quả: 34 trường hợp trong nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật bắc cầu mạch vành #biến chứng sớm sau phẫu thuật #bệnh lý mạch vành mạn tính.
Phân tích xu hướng kết quả ở bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành trên 75 tuổi Dịch bởi AI
General Thoracic and Cardiovascular Surgery - Tập 60 - Trang 217-224 - 2012
Chúng tôi đã xem xét các biến chứng và nguồn lực bệnh viện của một nhóm dân số cao tuổi trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành đầu tiên (CABG) so với nhóm tuổi trẻ hơn thông qua một cohort cân bằng tích cực. Một phân tích hồi cứu về dữ liệu được thu thập theo hướng prospectively đã được thực hiện trên 2804 bệnh nhân CABG. Hai nhóm tuổi >75 tuổi và ≤75 tuổi đã được tạo ra. Các khác biệt tiềm nă...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành #Bệnh nhân cao tuổi #Biến chứng hậu phẫu #Sử dụng tài nguyên bệnh viện #Phân tích propensity
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2